0:00:00.000,0:00:00.530 0:00:00.530,0:00:03.220 Trong video này chúng ta sẽ bước đầu làm quen với 0:00:03.220,0:00:14.190 định lí Pitago, định lí tự nó đã rất thú vị. 0:00:14.190,0:00:16.930 Nhưng bạn sẽ thấy sau này khi tiếp tục đi sâu vào toán học đó là 0:00:16.930,0:00:21.570 một trong những định lí cơ bản của toán học. 0:00:21.570,0:00:24.920 Định lí có ích trong hình học, nó gần như là trụ cột 0:00:24.920,0:00:26.750 của môn lượng giác. 0:00:26.750,0:00:29.200 Bạn cũng còn sử dụng nó khi tính toán khoảng cách 0:00:29.200,0:00:30.510 giữa các điểm. 0:00:30.510,0:00:33.810 Vậy thật là tốt khi chắc chắn rằng chúng ta hiểu rõ nó. 0:00:33.810,0:00:35.570 Vậy là đủ, hãy nói về ứng dụng sau cùng. 0:00:35.570,0:00:38.320 Tôi sẽ nói cho bạn về định lí Pytago. 0:00:38.320,0:00:43.290 Giả sử chúng ta có một tam giác, và tam giác này là 0:00:43.290,0:00:49.110 tam giác vuông, nghĩa là một trong ba góc của nó 0:00:49.110,0:00:51.520 có số đo là 90 độ. 0:00:51.520,0:00:54.580 Và bạn chỉ rõ rằng nó 90 độ bằng cách vẽ 0:00:54.580,0:00:55.930 kí hiệu vuông góc ở đây. 0:00:55.930,0:00:58.830 Như vậy góc vuông này- để tôi vẽ bằng một màu khác- 0:00:58.830,0:01:05.550 là góc 90 độ. 0:01:05.550,0:01:09.930 Hoặc chúng ta có thể gọi[br]nó một góc vuông. 0:01:09.930,0:01:13.390 Và một tam giác có một góc vuông 0:01:13.390,0:01:15.850 được gọi là một tam giác vuông. 0:01:15.850,0:01:21.700 Vậy tam giác này được gọi là tam giác vuông. 0:01:21.700,0:01:25.440 Khi đó định lí Pitago nói rằng, nếu ta biết độ dài hai cạnh 0:01:25.440,0:01:28.980 của một tam giác vuông, chúng ta luôn tính được 0:01:28.980,0:01:30.920 độ dài cạnh thứ ba. 0:01:30.920,0:01:34.310 Và trước khi nói với bạn cách tính, tôi muốn nói thêm với bạn 0:01:34.310,0:01:36.560 Vài lời về kí hiệu. 0:01:36.560,0:01:43.230 Cạnh dài nhất của một tam giác vuông là cạnh đối diện với 0:01:43.230,0:01:46.690 góc 90 độ- tức là đối diện với góc vuông. 0:01:46.690,0:01:49.650 Trong trường hợp này nó là cạnh này đây. 0:01:49.650,0:01:51.285 Đây là cạnh dài nhất. 0:01:51.285,0:01:55.020 Và cách tìm vị trí góc vuông đó, và 0:01:55.020,0:01:58.060 dường như nó nhìn vào cạnh dài nhất. 0:01:58.060,0:02:00.150 Cạnh dài nhất đó được gọi là cạnh huyền. 0:02:00.150,0:02:03.130 0:02:03.130,0:02:05.330 Và bạn cần nhớ kỹ vì chúng ta còn tiếp tục cần đến nó. 0:02:05.330,0:02:09.000 Và thật tốt nếu ta xác định được cạnh huyền, 0:02:09.000,0:02:12.560 Tôi sẽ vẽ một cặp tam giác vuông khác nữa. 0:02:12.560,0:02:17.090 Vậy giả sử tôi vẽ được tam giác này. 0:02:17.090,0:02:19.390 Để tôi sửa lại một chút. 0:02:19.390,0:02:22.130 Được rồi, giả sử tôi có tam giác này. 0:02:22.130,0:02:24.010 Và coi như đây là góc vuông 0:02:24.010,0:02:25.390 đây, góc 90 độ. 0:02:25.390,0:02:29.860 Trong trường hợp này, đây là cạnh huyền vì nó 0:02:29.860,0:02:33.410 đối diện với góc 90 độ. 0:02:33.410,0:02:34.880 Đó là cạnh dài nhất. 0:02:34.880,0:02:36.670 Để tôi vẽ thêm một tam giác nữa, bạn sẽ dễ dàng 0:02:36.670,0:02:39.420 nhận ra cạnh huyền. 0:02:39.420,0:02:44.050 Vậy giả sử ta có tam giác này, và đây là góc 0:02:44.050,0:02:45.790 90 độ. 0:02:45.790,0:02:47.710 Và tôi nghĩ rằng bạn đã biết cách thực hiện nó. 0:02:47.710,0:02:49.620 Bạn đi thẳng đến cạnh đối diện với nó. 0:02:49.620,0:02:51.530 Đó là cạnh huyền. 0:02:51.530,0:02:53.200 Đó là cạnh dài nhất. 0:02:53.200,0:02:57.940 0:02:57.940,0:03:00.400 Vậy là bạn đã xác định được cạnh huyền- và giả sử ta nói 0:03:00.400,0:03:02.050 nó có độ dài là C. 0:03:02.050,0:03:03.980 Và bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu xem định lí Pitago 0:03:03.980,0:03:05.210 phát biểu thế nào. 0:03:05.210,0:03:08.680 Giả sử C là độ dài của cạnh huyền. 0:03:08.680,0:03:11.630 Và giả sử gọi đây là C-cạnh đó là C. 0:03:11.630,0:03:17.910 Giả sử gọi độ dài cạnh góc vuông này là A. 0:03:17.910,0:03:21.890 Và gọi độ dài cạnh này là B. 0:03:21.890,0:03:28.620 Khi đó định lí Pitago nói với ta rằng A bình phương- vậy 0:03:28.620,0:03:32.880 bình phương độ dài cạnh ngắn hơn- cộng 0:03:32.880,0:03:36.890 bình phương độ dài cạnh ngắn kia bằng 0:03:36.890,0:03:41.370 bình phương độ dài cạnh huyền. 0:03:41.370,0:03:43.740 Bây giờ hãy làm việc với một bài tập thực tế, và bạn sẽ thấy 0:03:43.740,0:03:45.820 rằng thực sự không quá khó. 0:03:45.820,0:03:49.820 Vậy giả sử ta có tam giác này. 0:03:49.820,0:03:51.050 Để tôi vẽ nó. 0:03:51.050,0:03:54.210 Giả sử đây là tam giác của tôi. 0:03:54.210,0:03:57.160 Nó là thế này đây. 0:03:57.160,0:04:00.560 Và giả sử ta thừa nhận đây là góc vuông. 0:04:00.560,0:04:02.940 Và độ dài này—để tôi vẽ bằng một 0:04:02.940,0:04:06.830 màu khác—độ dài cạnh này bằng 3, và độ dài 0:04:06.830,0:04:09.170 cạnh này bằng 4. 0:04:09.170,0:04:14.490 Và người ta yêu cầu tính độ dài cạnh này. 0:04:14.490,0:04:17.130 Nào, đầu tiên bạn cần thực hiện, trước khi bạn áp dụng 0:04:17.130,0:04:19.660 định lí Pitago, là bạn phải chắc chắn bạn có 0:04:19.660,0:04:20.710 cạnh huyền. 0:04:20.710,0:04:23.350 Bạn chắc chắn biết bạn đang tìm cái gì. 0:04:23.350,0:04:26.120 Và trong trường hợp này chúng ta đang tìm độ dài cạnh huyền. 0:04:26.120,0:04:30.440 Và chúng ta biết điều đó vì cạnh này đây, nó là cạnh 0:04:30.440,0:04:33.310 đối diện với góc vuông. 0:04:33.310,0:04:36.540 Nếu bạn xem xét lại định lí Pitago, đó là C. 0:04:36.540,0:04:38.160 Nó là cạnh dài nhất. 0:04:38.160,0:04:41.920 Vậy bây giờ chúng ta sẵn sàng áp dụng định lí Pitago. 0:04:41.920,0:04:48.070 Theo định lí thì 4 bình phương- chiều dài cạnh ngắn hơn- cộng 0:04:48.070,0:04:53.260 3 bình phương- là bình phương của cạnh ngắn hơn còn lại- 0:04:53.260,0:04:56.080 sẽ bằng bình phương của cạnh dài- là 0:04:56.080,0:05:00.590 cạnh huyền bình phương- sẽ bằng C bình phương. 0:05:00.590,0:05:02.310 Và khi đó bạn chỉ giải với C. 0:05:02.310,0:05:06.380 Vậy 4 bình phương là 4 nhân 4. 0:05:06.380,0:05:08.460 Bằng 16. 0:05:08.460,0:05:11.910 Và 3 bình phương là 3 nhân 3. 0:05:11.910,0:05:13.810 Bằng 9. 0:05:13.810,0:05:18.580 Và bằng C bình phương. 0:05:18.580,0:05:20.610 Nào 16 cộng 9 là bao nhiêu? 0:05:20.610,0:05:22.480 Kết quả là 25. 0:05:22.480,0:05:25.195 Vậy 25 bằng C bình phương. 0:05:25.195,0:05:29.020 Và ta có thể lấy căn bậc hai dương của hai vế. 0:05:29.020,0:05:30.960 Tôi đoán, nếu bạn xét nó thuần túy toán học, nó có thể 0:05:30.960,0:05:33.160 bằng âm 5 cũng được. 0:05:33.160,0:05:34.870 Nhưng ta đang giải quyết bài toán khoảng cách, vậy ta chỉ quan tâm 0:05:34.870,0:05:37.050 đến các nghiệm dương. 0:05:37.050,0:05:41.170 Vậy bạn lấy căn bậc hai cả hai vế và 0:05:41.170,0:05:44.280 bạn nhận được 5 bằng C. 0:05:44.280,0:05:50.260 Hay, độ dài cạnh lớn nhất bằng 5. 0:05:50.260,0:05:52.640 Nào, bạn có thể sử dụng định lí Pitago, nếu cho 0:05:52.640,0:05:54.620 bạn biết hai cạnh, thì dễ dàng tìm được cạnh thứ ba 0:05:54.620,0:05:55.690 và độ dài của nó. 0:05:55.690,0:05:59.300 Vậy giả sử ta có một tam giác vuông ở đây. 0:05:59.300,0:06:10.670 Giả sử tam giác của chúng ta là thế này. 0:06:10.670,0:06:12.610 Và đây là góc vuông của chúng ta. 0:06:12.610,0:06:17.820 Giả sử cạnh này có chiều dài 12, và giả sử 0:06:17.820,0:06:21.080 cạnh này có chiều dài 6. 0:06:21.080,0:06:27.210 Và chúng ta cần tính độ dài của cạnh này. 0:06:27.210,0:06:29.870 Nào, như tôi đã nói, việc đầu tiên bạn cần làm là 0:06:29.870,0:06:31.350 xác định cạnh huyền. 0:06:31.350,0:06:34.130 Và đó là cạnh đối diện với góc vuông. 0:06:34.130,0:06:35.550 Chúng ta có góc vuông ở đây. 0:06:35.550,0:06:37.650 Bạn đến phía đối diện với góc vuông. 0:06:37.650,0:06:41.460 Cạnh dài nhất, cạnh huyền, là ở đây. 0:06:41.460,0:06:46.100 Vậy nếu chúng ta nhớ lại định lí Pitago—rằng A 0:06:46.100,0:06:50.820 bình phương cộng B bình phương bằng C bình phương--12 0:06:50.820,0:06:52.220 bạn coi là C. 0:06:52.220,0:06:54.740 Đây là cạnh huyền. 0:06:54.740,0:06:56.670 C bình phương là cạnh huyền bình phương. 0:06:56.670,0:06:59.030 Vậy bạn có thể nói 12 bằng C. 0:06:59.030,0:07:00.880 Và khi đó ta có thể nói rằng các cạnh này, không quan trọng 0:07:00.880,0:07:02.580 trong việc bạn gọi cạnh nào là A hoặc cạnh nào là B. 0:07:02.580,0:07:04.970 Vậy giả sử xét cạnh này. 0:07:04.970,0:07:06.990 Giả sử gọi A bằng 6. 0:07:06.990,0:07:11.780 Và khi đó ta nói B—được tô màu B—là bằng 0:07:11.780,0:07:12.640 Độ dài cần tìm. 0:07:12.640,0:07:15.070 Và bây giờ chúng ta có thể áp dụng định lí Pitago. 0:07:15.070,0:07:25.940 A bình phương, tức là 6 bình phương cộng với B bình phương thì 0:07:25.940,0:07:28.330 bằng cạnh huyền bình phương- tức là bằng 0:07:28.330,0:07:29.760 C bình phương. 0:07:29.760,0:07:33.250 Là 12 bình phương. 0:07:33.250,0:07:35.260 Và bây giờ ta cần tìm B. 0:07:35.260,0:07:36.370 Và hãy chú ý đến sự khác nhau ở đây. 0:07:36.370,0:07:38.110 Chúng ta không tìm độ dài cạnh huyền. 0:07:38.110,0:07:40.210 Chúng ta cần tìm một trong các cạnh ngắn hơn. 0:07:40.210,0:07:42.790 Trong ví dụ cuối chúng ta đã tìm cạnh huyền. 0:07:42.790,0:07:43.790 Chúng ta tìm C. 0:07:43.790,0:07:46.570 Vậy đó là lí do rất quan trọng khi nhận biết rằng A 0:07:46.570,0:07:49.190 bình phương cộng B bình phương bằng C bình phương, C là độ dài 0:07:49.190,0:07:49.670 của cạnh huyền. 0:07:49.670,0:07:51.850 Vậy ở đây chúng ta hãy tìm B. 0:07:51.850,0:07:59.280 Chúng ta có 6 bình phương là 36, cộng B bình phương, là 0:07:59.280,0:08:04.700 12 bình phương-- 12 nhân 12—là 144. 0:08:04.700,0:08:08.550 Nào ta có thể trừ 36 từ cả hai vế của phương trình này. 0:08:08.550,0:08:11.420 0:08:11.420,0:08:13.270 Rút gọn các giá trị này. 0:08:13.270,0:08:17.510 Về phía tay trái chúng ta nhận được B bình phương 0:08:17.510,0:08:23.410 bằng với—nào 144 trừ 36 bằng mấy? 0:08:23.410,0:08:27.000 144 trừ 30 là 114. 0:08:27.000,0:08:30.080 Và khi đó bạn trừ tiếp 6, bằng 108. 0:08:30.080,0:08:33.910 Vậy đi đến kết quả bằng 108. 0:08:33.910,0:08:36.630 Vậy đó là B bình phương, và bây giờ ta muốn lấy 0:08:36.630,0:08:40.600 căn bậc hai, hay là căn dương, của cả hai vế. 0:08:40.600,0:08:44.430 Và bạn nhận được B bằng căn bậc hai, 0:08:44.430,0:08:48.650 của 108. 0:08:48.650,0:08:50.550 Nào, hãy xem thử ta có thể đơn giản kết quả này. 0:08:50.550,0:08:53.550 Căn bậc hai của 108. 0:08:53.550,0:08:54.930 Và điều mà ta có thể làm là phân tích thành 0:08:54.930,0:08:56.670 thừa số nguyên tố của 108 và xem cách ta có thể 0:08:56.670,0:08:58.410 đơn giản căn số này. 0:08:58.410,0:09:07.590 Vậy 108 là 2 nhân 54, và 54 tương tự là 0:09:07.590,0:09:15.570 2 nhân 27, 27 tương tư bằng 3 nhân 9. 0:09:15.570,0:09:19.780 Vậy ta có căn bậc hai của 108 bằng 0:09:19.780,0:09:24.550 căn bậc hai của 2 nhân 2 nhân—ôi thực sự, 0:09:24.550,0:09:25.520 Tôi chưa làm xong. 0:09:25.520,0:09:28.760 9 có thể phân tích thành 3 nhân 3. 0:09:28.760,0:09:34.170 Vậy đó là 2 nhân 2 nhân 3 nhân 3 nhân 3. 0:09:34.170,0:09:36.820 Và vì vậy, ta có một cặp bình phương ở đây. 0:09:36.820,0:09:38.680 Để tôi viết nó lại cho gọn hơn. 0:09:38.680,0:09:41.160 Và đây là toàn bộ bài tập về rút gọn căn thức mà bạn 0:09:41.160,0:09:44.200 sẽ gặp nhiều trong khi sử dụng định lí Pitago, 0:09:44.200,0:09:46.460 vậy nó không gặp khó khăn ở đây. 0:09:46.460,0:09:55.820 Vậy ở đây, khi lấy căn bậc hai của 2 nhân 2 0:09:55.820,0:10:00.790 nhân 3 nhân 3 căn bậc hai của thừa số cuối 0:10:00.790,0:10:02.510 3 được viết ở đây. 0:10:02.510,0:10:04.090 Và điều này bằng bao nhiêu. 0:10:04.090,0:10:05.785 Và, bạn biết đấy, bạn đã không phải thực hiện toàn bộ 0:10:05.785,0:10:07.960 điều này trên giấy. 0:10:07.960,0:10:08.970 Bạn có thể thực hiện bằng tính nhẩm. 0:10:08.970,0:10:09.530 Vậy là thế nào? 0:10:09.530,0:10:11.780 2 nhân 2 bằng 4. 0:10:11.780,0:10:14.200 4 nhân 9 bằng 36. 0:10:14.200,0:10:18.030 Vậy đây là căn bậc hai của 36 nhân với căn bậc hai của 3. 0:10:18.030,0:10:20.610 Căn bậc hai của 36 là 6. 0:10:20.610,0:10:25.380 Vậy viết đơn giản thành 6 nhân căn bậc hai của 3. 0:10:25.380,0:10:28.730 Vậy độ dài của B, bạn có thể viết nó là căn bậc hai của 0:10:28.730,0:10:34.040 108, hoặc bạn có thể nói nó bằng 6 nhân 0:10:34.040,0:10:35.040 căn bậc hai của 3. 0:10:35.040,0:10:37.150 Đây là 12, đây là 6. 0:10:37.150,0:10:40.580 Và căn bậc hai của 3, và kết quả này là một 0:10:40.580,0:10:41.600 giá trị nào đó 0:10:41.600,0:10:45.360 Vậy giá trị đó là số lớn hơn 6 một chút. 0:10:45.360,0:10:45.860 Phụ đề tiếng Việt bởi Nguyễn Chính & Phạm Ngọc Hưng